Thứ Sáu, Tháng 8 15, 2025

Lương hưu khi nghỉ do suy giảm khả năng lao động được tính như thế nào?

Luật BHXH năm 2024 quy định cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động, mức lương hưu hằng tháng.

Bạn đọc Dương Hồng Lĩnh (Phú Thọ) hỏi: Mẹ của bà sinh ngày 8/9/1972, là giáo viên THCS, do suy giảm khả năng lao động nên làm đơn xin nghỉ hưu sớm từ tháng 7/2025. Bà Lĩnh hỏi, cách tính lương hưu nhận hằng tháng và lương chế độ về hưu sớm của mẹ bà như thế nào?

luonghuu-17434100870871953710157.jpg
Ảnh minh họa

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật BHXH năm 2024, người lao động bị suy giảm khả năng lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ -PV) ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên”.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Luật BHXH năm 2024 người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu nếu đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Tuổi nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật BHXH năm 2024 được quy định như sau:

Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, cụ thể:

“Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ”.

Cách tính mức lương hưu hằng tháng

Điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 66 Luật BHXH năm 2024 quy định:

Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu trong điều kiện lao động bình thường được tính như sau: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

– Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như cách tính mức lương hưu đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu trong điều kiện lao động bình thường nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Khoản 1 Điều 72 Luật BHXH năm 2024 quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:

“a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;”.

Trường hợp lao động nữ sinh tháng 9/1972 nếu có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên trong đó có từ đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Luật BHXH năm 2024.

Tuy nhiên, do nội dung câu hỏi của bà không cung cấp đầy đủ thông tin về mã số BHXH, thời gian công tác đóng BHXH, địa bàn nơi làm việc,… nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời cụ thể.

BHXH Việt Nam cung cấp các quy định của pháp luật về điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động, mức lương hưu hằng tháng để bà nắm được và đối chiếu, xác định quyền lợi hưởng chế độ BHXH đối với mẹ của bà hoặc liên hệ với cơ quan BHXH gần nhất và cung cấp đầy đủ thông tin để được giải đáp cụ thể hơn.

Theo Congly.vn

- Advertisement -spot_img
Mới nhất

Sau sáp nhập, tín dụng chính sách Thái Nguyên vươn xa đến từng bản làng

Tín dụng chính sách ở Thái Nguyên sau sáp nhập đã chứng minh sức sống mạnh mẽ. Dòng vốn ưu đãi đang len lỏi đến từng bản làng, từng mái nhà, giúp hàng nghìn gia đình thoát nghèo, vươn lên ổn định và phát triển.
- Advertisement -spot_img

Tin liên quan

- Advertisement -spot_img